Điều trị và quản lý bệnh xơ phổi vô căn

Điều trị và quản lý bệnh xơ phổi vô cănXơ phổi vô căn là một rối loạn phổi không hồi phục, mãn tính và tiến triển. Diễn biến bệnh của có tiên lượng xấu với tuổi thọ trung bình từ 2 đến 4 năm sau khi chẩn đoán

Xơ phổi vô căn là một rối loạn phổi không hồi phục, mãn tính và tiến triển. Diễn biến bệnh của có tiên lượng xấu với tuổi thọ trung bình từ 2 đến 4 năm sau khi chẩn đoán

Điều trị và quản lý bệnh xơ phổi vô căn

Bệnh xơ phổi (IPF) được định nghĩa là một bệnh phổi không thể đoán trước, tiến triển và gây tử vong phát triển từ một nguyên nhân không xác định ảnh hưởng đến mô xung quanh túi khí hoặc phế nang.

Căn bệnh này được đặc trưng bởi sự xơ hóa , sẹo vĩnh viễn và sự dày lên của mô phổi. 1-3 Khi bệnh tiến triển, bệnh trở nên khó thở hơn và phổi không thể giãn nở và co bóp hiệu quả. Điều này dẫn đến tổn thương phổi không thể phục hồi và làm mất khả năng thu nhận và vận chuyển oxy của các mô phổi đến cơ thể. 2,

Các yếu tố rủi ro đối với IPF

Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết yếu tố nguy cơ nội tại như di truyền, lão hóa, giới tính, hệ vi sinh vật phổi, các bệnh đi kèm như trào ngược dạ dày thực quản, tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ, đái tháo đường, nhiễm virus herpes và nhiễm trùng viêm gan C và các yếu tố nguy cơ ngoại lai chẳng hạn như hút thuốc lá, tiếp xúc với môi trường và ô nhiễm không khí trong quá trình phát triển IPF.

Dấu hiệu, triệu chứng và chẩn đoán

Chẩn đoán IPF chuyên biệt bao gồm:

• Kiểm tra chức năng phổi [FVC]

• Bài kiểm tra 6 phút đi bộ

• Sinh thiết phổi, nội soi phế quản, chụp X quang phổi hoặc chụp CT.

Điều trị bệnh xơ phổi vô căn

Vì không có cách chữa khỏi IPF, mục tiêu chính trong điều trị là bảo tồn chức năng phổi của bệnh nhân, giảm sự tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe tổng thể cho bệnh nhân.

Năm 2014, FDA đã phê duyệt thuốc chống xơ sợi nintedanib và pirfenidone. Kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã chứng minh rằng nintedanib và pirfenidone làm giảm tỷ lệ suy giảm FVC khoảng 50% trong hơn 1 năm điều trị ở bệnh nhân IPF có suy giảm chức năng phổi từ nhẹ đến trung bình (dự đoán FVC> 50%)

Nintedanib: Nintedanib là một chất ức chế tyrosine kinase, cản trở các đường dẫn tín hiệu của các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu, các thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu và các thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi. Từ đó ức chế sự tiến triển của IPF và làm chậm tốc độ suy giảm chức năng phổi.

Pirfenidone: Pirfenidone là một hợp chất trọng lượng phân tử thấp có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và chống xơ sợi. Pirfenidone ức chế sự tổng hợp collagen do yếu tố tăng trưởng chuyển đổi beta (TGF-β) kích thích, làm giảm chất nền ngoại bào và ngăn chặn sự tăng sinh nguyên bào sợi

Điều trị và quản lý bệnh xơ phổi vô căn

Vai trò của Dược sĩ trong điều trị bệnh xơ phổi vô căn

Xem xét và theo dõi các tương tác thuốc/thuốc, chống chỉ định tiềm ẩn và các tác dụng phụ tiềm ẩn của thuốc.

Trong quá trình tư vấn, dược sĩ có thể nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi bác sĩ lâm sàng để đánh giá đáp ứng với liệu pháp và ý nghĩa của việc báo cáo bất kỳ mối lo ngại nào cho người kê đơn của họ.

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết có thể tăng cường sự tuân thủ bằng cách khuyến nghị bệnh nhân sử dụng lời nhắc thuốc khi uống và nạp lại thuốc và đảm bảo rằng bệnh nhân/người chăm sóc hiểu bản chất quan trọng của việc tuân thủ.

Dược sĩ nhận ra các yếu tố nguy cơ và triệu chứng liên quan đến IPF và khuyến khích bệnh nhân có dấu hiệu/triệu chứng hoặc những người có yếu tố nguy cơ đi khám bệnh.

Ngoài ra, dược sĩ chăm sóc bệnh nhân IPF bằng cách đưa ra các khuyến nghị lâm sàng phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop