Nhồi máu cơ tim là một bệnh lý về tim mạch phổ biến ở các nước phát triển cũng như đang phát triển. Bệnh có thể để lại những hậu quả và biến chứng nặng nếu không được phát hiện kịp thời
Nhồi máu cơ tim là gì? Nguyên nhân do đâu?
Tim có vai trò bơm máu đi nuôi toàn bộ cơ thể, được nuôi dưỡng từ 2 nhánh mạch máu chính là động mạch vành phải và động mạch vành trái. Khi 1 trong 2 nhánh động mạch vành hoặc cả 2 nhánh bị tắc nghẽn đột ngột gây ra nhồi máu cơ tim.
Cơ tim thiếu máu cung cấp bị chết làm cho chức năng bơm máu của tim không còn toàn vẹn như trước gây suy tim, sốc tim, đột tử do tim,...
Theo bác sĩ Cao đẳng Y Sài Gòn, nguyên nhân phổ biến nhất gây nhồi máu cơ tim là xơ vữa động mạch, xảy ra do mảng xơ vữa (thành phần chính gồm cholesterol, calcium và mảnh vỡ tế bào) tích tụ qua thời gian kéo dài và bám vào thành mạch máu. Từ giai đoạn 30 tuổi, cơ thể người bắt đầu quá trình hình thành và phát triển mảng xơ vữa, có thể diễn ra từ vài năm đến vài chục năm.
Mảng xơ vữa bám vào thành mạch bị viêm, sau đó bong tróc và nứt vỡ dẫn đến hình thành cục máu đông làm tắc lòng mạch máu. Lòng mạch máu bị tắc nghẽn làm cho vùng cơ tim phía sau không được cung cấp đủ máu nuôi dưỡng, hậu quả làm hoại tử và chết vùng cơ tim đó gây nhồi máu cơ tim.
Những yếu tốt gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim bao gồm:tăng huyết áp; đái tháo đường; tai biến mạch máu não; tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc gia đình có người mắc bệnh động mạch vành sớm (dưới 55 tuổi với nam và dưới 65 tuổi với nữ); bệnh thận mãn tính hoặc tiền sử bệnh tự miễn; tiền sử tiền sản giật hoặc đái tháo đường thai kỳ; rối loạn lipid máu: tăng cholesterol, tăng triglycerid máu; tuổi cao (trên 40); thừa cân, béo phì bmi ≥ 23; hút thuốc lá; ít vận động.
Triệu chứng của nhồi máu cơ tim
Những dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim thường bao gồm:
- Hồi hộp, đánh trống ngực.
- Đau thắt ngực: Có thể đau ít gây cảm giác đè nặng, nóng rát trước ngực trái hoặc đau nhiều, dữ dội giống dao đâm, siết chặt. Cơn đau lan lên cổ, hàm dưới, vai trái, lưng, bụng hoặc cánh tay trái, thường kéo dài hơn 20 phút.
- Khó thở, vã mồ hôi.
- Hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn.
- Tụt huyết áp hoặc tăng huyết áp.
- Tay chân lạnh, ẩm.
- Kích thích, lo lắng, hoảng sợ
- Ngất và có thể đột tử
Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ cảm thấy hơi mệt hoặc khó chịu vùng thượng vị.
Chẩn đoán bệnh nhồi máu cơ tim
Kết hợp các triệu chứng như trên với các triệu chứng ghi nhận được lúc thăm khám, tiến hành 1 số xét nghiệm chuyên sâu giúp hỗ trợ chẩn đoán bệnh. Ktv Cao đẳng Kỹ thuật hình ảnh Y học Sài Gòn cho biết các kỹ thuật chụp thường bao gồm:
- Đo điện tâm đồ thường quy và gắng sức.
- Siêu âm tim 4D.
- Siêu âm tim gắng sức.
- Xét nghiệm máu tìm các dấu hiệu hoại tử cơ tim như enzym Troponin I, Troponin T.
- Chụp CT động mạch vành hoặc chụp động mạch vành bằng DSA.
Điều trị hồi máu cơ tim
Can thiệp mạch vành là thủ thuật cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa can thiệp tim mạch, trong đó người bệnh còn tỉnh và có thể quan sát tiến trình thủ thuật trên màn hình video. Bác sĩ tiến hành tiêm thuốc tê và luồn hệ thống ống dẫn vào đùi hoặc cổ tay theo mạch máu hướng về tim. Dựa trên hình ảnh quan sát được ở màn hình chụp, bác sĩ tìm vị trí tắc nghẽn và đặt stent (ống thông) vào vị trí mạch máu bị tắc, giúp máu lưu thông lại bình thường.
Mổ bắc cầu mạch vành: trong phương pháp này, bệnh nhân được gây mê và tiến hành phẫu thuật. Lấy đoạn mạch máu từ những vị trí khác trong cơ thể làm cầu nối trước và sau nơi tắc nghẽn để giúp máu đi theo đoạn mạch ghép đến nuôi cơ tim phía dưới. Đoạn mạch máu được ghép thường là một phần nhỏ trong hệ thống mạch máu nên không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan.
Một số biện pháp có thể được sử dụng điều trị hỗ trợ bao gồm:
- Hỗ trợ thở oxy cho bệnh nhân giảm oxy máu.
- Sử dụng các thuốc giảm đau ngực, thuốc kiểm soát nhịp tim hoặc thuốc góp phần tốt cho co bóp của tim.
Theo lời khuyên từ bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, khi có những dấu hiệu bệnh lý cần đến ngay cơ sở y tế khám để được điều trị tốt nhất.