Lược vàng là một loại cây cảnh, được trồng nhiều trong các sân vườn. Ngoài ra, lược vàng còn được sử dụng nhiều trong trị liệu. Vậy lược vàng được sử dụng với công dụng gì?
Đặc điểm thực vật
Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết dược liệu lược vàng có tên khoa học là Callisia fragrans (Lindl.) Woodson), thuộc họ Thài lài (Commelinaceae). Lược vàng là loại cây thảo sống lâu năm, thân mọc đứng hoặc bò ngang, có thể cao từ 20 – 50cm, có khi phát triển đến 1m. Thân dược liệu lược vàng được chia thành nhiều đốt, nhánh. Các đốt thân dài khoảng 1 – 2cm, những nhánh thân dài đến 10cm. Lá dược liệu lược vàng thuộc loại lá sáp, mọc so le hoặc lá đơn, phiến lá có hình ngọn giáo. Kích thước lá lược vàng dài khoảng 12 – 25cm, rộng khoảng 4 – 6cm. Bề mặt lá lược vàng nhẵn, những lá tiếp xúc nhiều với ánh nắng sẽ có màu tím, còn trong bóng râm có màu xanh. Màu ở mặt trên lá lược vàng sẽ đậm hơn so với mặt dưới. Bẹ lá lược vàng ôm khít thân, mép lá nguyên và lá thường có màu vàng khi già đi, gân lá song song. Lá dược liệu lược vàng mọng nước. Hoa dược liệu lược vàng xếp thành một trục dài và cong thành chùm, hợp thành xim. Hoa của dược liệu lược vàng nở chủ yếu vào đầu mùa xuân đến mùa thu tùy thuộc theo vùng khí hậu. Tuy nhiên hoa lược vàng thường rất nhanh tàn và mọc khá lẻ tẻ.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến: Đối với dược liệu lược vàng, chúng ta có thể sử dụng tất cả các bộ phận rễ, thân, lá của cây để làm thuốc. Nên thu hái những cây trưởng thành để đảm bảo hoạt chất của thuốc được cao. Các bộ phận này được thu hái rồi rửa sạch, phơi khô hoặc dùng tươi.
Thành phần và tác dụng dược lý
Trong dược liệu lược vàng chứa: các lipid gồm triacyglyceride, sulfolipid, digalactosyglycerides; các acid béo như paraffinic, olefinic; các sắc tố caroten, chlorophyl; acid hữu cơ; phytosterol; các vitamin PP, B2; các flavonoid: Quercetin, Kaempferol isoorientin (3′,4′,5,7-tetrahydroxyflavone-6-C-β-D-glucopyranoside); các nguyên tố vi lượng: Fe, Cr, Ni, Cu.
Bác sĩ giảng viên y học cổ truyền cho biết lược vàng có những tác dụng nổi bật sau:
- Lược vàng có tác dụng kháng khuẩn (với những chủng vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp); tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch; tác dụng chống oxy hóa.
- Lược vàng còn có tác dụng chống viêm mạn, tác dụng giảm đau ngoại biên và khả năng ức chế một số dòng tế bào ung thư ở mức độ trung bình.
- Nhiều nghiên cứu về độc tính trên của cây Lược vàng cho thấy: Lá và thân bò của lược vàng đều là những dược liệu khá an toàn, khoảng cách giữa liều điều trị và liều độc cách xa nhau. Tuy nhiên, không nên sử dụng dược liệu lược vàng lâu ngày, không sử dụng ở liều cao do có độc tính với gan, thận trên động vật thực nghiệm.
- Dược liệu lược vàng tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, được sử dụng chữa một số bệnh sau: chữa ho, điều trị viêm họng, hỗ trợ điều trị bệnh nhân đái tháo đường, diều trị viêm loét dạ dày, giúp đường tiêu hóa tốt hơn, ổn định huyết áp, giảm đau mỏi cơ xương khớp, hỗ trợ điều trị các bệnh về gan, hạn chế sự phát triển các khối u và tế bào ung thư
Một số lưu ý khi sử dụng dược liệu lược vàng
Không nên uống dược liệu lược vàng cùng một lúc với các thuốc khác đặc biệt là thuốc tân dược.
Không nên dùng dạng rượu lược vàng cho bệnh nhân bị viêm – xơ gan, tăng huyết áp hoặc tăng đường huyết chưa kiểm soát tốt, người không uống được ruợu.
Những người có cơ địa lạnh (sợ lạnh, dễ tiêu chảy) không uống nước dược liệu lược vàng ép tươi vào buổi tối.
Trẻ em dưới 5 tuổi ưu tiên dùng dược liệu lược vàng bôi hoặc đắp ngoài.