Các hình thức hiển thị hình ảnh Siêu âm trong Kỹ thuật hình ảnh Y học

Các hình thức hiển thị hình ảnh Siêu âm trong KT HA Y họcCó nhiều kiểu hiển thị hình ảnh siêu âm trong Kỹ thuật Hình ảnh Y học. Vậy các kiểu hiển thị này như thế nào, có thể kết hợp được với nhau hay không?

Kiểu A (Amplitude Mode): Đầu dò phát sóng gián đoạn, chùm siêu âm khi xuyên qua cơ thể, gặp những bộ phận có kháng trở âm khác nhau, sẽ cho ra những âm thanh phản xạ trở về tác dụng lên đầu dò siêu âm, tạo những tín hiệu điện, được khuếch đại, xử lý và hiện trên màn hình dạng những hình xung nhọn nhô lên khỏi đường đẳng điện.

Các hình thức hiển thị hình ảnh Siêu âm trong Kỹ thuật hình ảnh Y học

Kiểu A mode này thường ít sử dụng đơn lẻ mà kết hợp với loại B (B Mode).

2. Kiểu B (Brightness Mode): Là kiểu hiển thị dưới dạng thang xám theo thời gian thực, mức thang xám tỉ lệ với cường độ tín hiệu. Khi hình siêu âm hiện trên màn hình có nền đen, các tín hiệu cường độ mạnh hiện lên màu trắng, không có tín hiệu hiện lên màu đen, còn các tín hiệu với cường độ trung gian thể hiện qua các sắc xám (thang xám).

3. Kiểu TM (Time Motion Mode): Dùng để hiển thị chuyển động của các vật thể theo thời gian bằng cách thể hiện hình kiểu B theo diễn biến thời gian với các tốc độ quét khác nhau. Trên màn hình sẽ thấy: Nếu mặt phẳng hồi âm đứng yên thì trên màn hình sẽ biểu hiện bằng đường thẳng, nếu mặt phẳng hồi âm di chuyển thì trên màn hình sẽ dạng đồ thị di chuyển. Ứng dụng để đánh giá sự chuyển động, đo kích thước, sự đàn hồi

Siêu âm kiểu B, TM đều là siêu âm một chiều.

4. Kiểu 3D, 4D: Đây là kiểu siêu âm đa chiều trên nền tảng kiểu B, TM, sẽ giúp tái tạo hình ảnh dạng đa chiều. Kiểu siêu âm này thường được sử dụng trong sản khoa

5. Doppler: Nguyên lý: Khi một chùm siêu âm được phát đi gặp một vật thì sẽ có hiện tượng phản hồi âm, tần số của chùm siêu âm phản hồi về sẽ thay đổi so với tần số của chùm phát đi nếu khoảng cách tương đối giữa nguồn phát và vật thay đổi: Tần số tăng nếu khoảng cách giảm và ngược lại.

Có 4 dạng Doppler: xung, màu, liên tục, năng lượng. Ứng dụng trong siêu âm tim, khảo sát mạch máu cơ quan hoặc nơi tổn thương hoặc u, siêu âm thai.

Các hình thức hiển thị hình ảnh Siêu âm trong Kỹ thuật hình ảnh Y học

Các đầu dò siêu âm

- Đầu dò thẳng (Linear Array): đầu dò thẳng, tần số cao, độ phân giải cao, thích hợp cho đánh giá các vùng nông: như da, tuyến giáp, tuyến vú, mạch máu.

- Đầu dò cong (convex): tần số thấp hơn, độ phân giải thấp hơn, thích hợp cho việc đánh giá các cơ quan sâu, thường sử dụng cho siêu âm bụng, thai, mạch máu ở sâu.

- Đầu dò tim: tần số tương đương đầu dò cong, chuyên dụng cho siêu âm tim

Ngoài ra còn có đầu dò sử dụng cho siêu âm 3D, 4D, siêu âm qua thực quản, qua âm đạo (hoặc trực tràng), siêu âm vùng mắt, siêu âm can thiệp điều trị.

3. Một số hình ảnh khảo sát qua siêu âm          

Siêu âm được ứng dụng rộng rãi trong Y khoa, các thiết bị ứng dụng siêu âm ngày càng hoàn thiện, cao cấp hơn, với tính an toàn cao và giá thành phù hợp đã đóng góp một phần không nhỏ cho việc chẩn đoán và điều trị.


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop