Thầy thuốc đông y chia sẻ về dược liệu mạch môn

Thầy thuốc đông y chia sẻ về dược liệu mạch mônMạch môn là vị thuốc quý, có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Dược liệu này được sử dụng trong bài thuốc trị táo bón, ho khan, ho có đờm, chảy máu cam, lao phổi, họng lở loét,…

Mạch môn là vị thuốc quý, có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Dược liệu này được sử dụng trong bài thuốc trị táo bón, ho khan, ho có đờm, chảy máu cam, lao phổi, họng lở loét,…

Thầy thuốc đông y chia sẻ về dược liệu mạch môn

Đôi nét về dược liệu mạch môn

Mạch môn hay còn gọi Mạch môn đông còn có tên khác là Lan tiên, Mạch đông. Lá cây mạch môn giống lá lúa mạch, về mùa đông lá mạch môn vẫn xanh tươi cho nên gọi là Mạch đông. Nhiều nghiên cứu y học hiện đại cho thấy mạch môn có tác dụng trên mạch vành của tim. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu công dụng của dược liệu mạch môn trong bài viết này nhé!

Thu hái và bào chế: Theo Y học cổ truyền, mạch môn thường được thu hái vào tháng 6 – 7 ở những cây đã được 2 – 3 năm. Đào cây mạch môn lấy rễ củ, rửa sạch, phơi nắng và xếp đống nhiều lần cho gần khô (khô khoảng 70% đến  80%).  Đập dẹt dược liệu, rút bỏ lõi, phơi khô. Hoặc cũng có thể hái về, rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt. Loại bỏ gạo lấy mạch môn mà dùng. Rễ củ mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài 10 – 15mm. Mùi dược liệu rất đặc biệt, vị ngọt.

Thành phần hoá học của dược liệu mạch môn: Dược liệu mạch môn đông có thành phần chính bao gồm saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid. Ngoài ra, mạch môn còn còn có chất nhầy và chất đường.

Tác dụng dược lý của mạch môn đông: Theo các nghiên cứu mới hiện nay, các thành phần chính của mạch môn đông bao gồm saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid, thể hiện các hoạt động dược lý khác nhau. Các tác dụng đó là bảo vệ tim mạch, chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, chống ho, chống vi trùng. Việc sử dụng mạch môn đông đường uống mang lại hiệu quả bảo vệ tim mạch đáng kể chống lại thiệt hại do isoproterenol gây ra bằng cách tăng cường các chất chống oxy hóa nội sinh.

Cụ thể là:

  • Làm giảm đáng kể độ cao của đoạn ST.
  • Mạch môn làm suy giảm đáng kể nồng độ enzyme đánh dấu cơ tim.
  • Mạch môn làm tăng đáng kể huyết thanh và hoạt động của enzyme chống oxy hóa cơ tim.
  • Mạch môn có tác dụng bảo vệ tim mạch đối với chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ.
  • Saponin steroid từ dược liệu Mạch môn đông phát huy tác dụng bảo vệ tim,  chống lại suy tim mạn tính do doxorubicin gây ra thông qua việc ức chế quá trình viêm và oxy hóa. Những kết quả này cung cấp bằng chứng rằng saponin steroid từ dược liệu Mạch môn đông có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho suy tim mạn tính.

Công dụng của dược liệu mạch môn

Trong dân gian, dược liệu mạch môn đông là một vị thuốc rất thông dụng. Mạch môn được dùng làm thuốc ho long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Ngoài ra, mạch môn còn dùng chữa thiếu sữa, lợi tiểu, chữa sốt khát nước. Theo Y học cổ truyền Việt Nam, dược liệu mạch môn đông có công dụng chủ trị: Phế nhiệt do âm hư, ho khan, ho lao, khô nóng, khô khát, bồn chồn mất ngủ, táo bón.

Thầy thuốc đông y chia sẻ về dược liệu mạch môn

Một số đơn thuốc kinh nghiệm

Mạch môn đông thang: Dùng trị hoả nghịch bốc lên, cổ họng vướng khó nuốt. Gồm các vị: Mạch môn đông, Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo, Cánh mễ, Đại táo, cho nước vào sắc. Chia ra uống ấm, ngày uống 3 lần, đêm uống 1 lần.

Dưỡng chính thang: Dùng trị bệnh nhiễm thời kì hồi phục, táo bón, khô nóng, khát nước. Bao gồm các vị thuốc: Mạch môn 12g, Ngọc trúc 20g, Hà thủ ô 16g, Đương quy 12g, Thục địa 16g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 16g, Phục linh 8g, Nữ trinh tử 8g, Bạch thược 8g, Chích thảo 4g. Sắc uống.

Sinh mạch tán: Dùng điều trị suy tim, có chứng lạnh tay chân, ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh, huyết áp hạ. Gồm các vị: Mạch môn, 16g, Nhân sâm hoặc Đảng sâm (lượng gấp đôi) 8g, Ngũ vị tử 6g. Sắc uống. Trong tường hợp ra nhiều mồ hôi, bứt rứt khó chịu, dùng: Mạch môn 20g, Hoàng kỳ 8g, Đương quy 8g, Ngũ vị tử 6g. Sắc uống. Mạch môn đông là một vị thuốc có tác dụng dưỡng âm, làm mát Phế, trị ho lâu, họng khô, miệng khát, ngoài ra còn có thể chống lại các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.

Kiêng kỵ

Phế và vị có nhiệt nung nấu bên trong thì không dùng.

Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn những người có tỳ vị hư hàn, bị tiêu chảy hoặc có thấp không được dùng.


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop