Tìm hiểu bệnh viêm màng ngoài tim cấp

Tìm hiểu bệnh viêm màng ngoài tim cấpViêm màng ngoài tim cấp là tình trạng viêm cấp của màng ngoài tim. Triệu chứng lâm sàng tùy thuộc nguyên nhân sinh bệnh và giai đoạn của viêm.

Viêm màng ngoài tim cấp là tình trạng viêm cấp của màng ngoài tim. Triệu chứng lâm sàng tùy thuộc nguyên nhân sinh bệnh và giai đoạn của viêm.

Tìm hiểu bệnh viêm màng ngoài tim cấp

Viêm màng ngoài tim cấp thường do nhiễm trùng gây ra

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn để cùng tìm hiểu nguyên nhân, biểu hiện cũng như các biện pháp điều trị. Hãy cùng theo dõi cuộc trò chuyện này nhé!

Viêm màng ngoài tim cấp gồm những giai đoạn nào?

Theo sự chia sẻ của bác sĩ Trần Anh Tú, hiện đang là giảng viên Trường Cao Đẳng Dược cho biết viêm màng ngoài tim cấp có 3 giai đoạn:

1) Thâm nhiễm tế bào viêm cấp;

2) Tiết dịch, tích tụ trong khoang màng tim, chẹn tim.

3) Xơ hóa và vôi hóa, co thắt.

Những nguyên nhân nào có thể gây ra viêm màng tim cấp?

Có nhiều nguyên nhân: thường gặp do nhiễm trùng (virus, vi trùng, lao, nấm...), do miễn dịch (thấp, still, lupus...), do bệnh ác tính, sau chấn thương, phẫu thuật, nhồi máu cơ tim, dị ứng, tăng urê máu.

Bệnh nhân sẽ có các biểu hiện lâm sàng nào khi mắc bệnh?

Bệnh nhân bị viêm màng tim cấp sẽ có biểu hiện sốt, đâu ngực, đau sau xương ức, lan sau lưng, đau tăng khi nằm ngửa, ho hít sâu, giảm khi ngồi nghiêng người ra phía trước, tính chất nặng, co thắt, ho, mệt, khó thở, có thể có phù mặt và chi.

Khám các dấu hiệu sinh tồn mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp. Dấu hiệu mạch nghịch khi huyết áp tối đa trong thì hít vào thấp hơn > 10 mmHg so với thì thở ra. Khám tim thấy bóng tim to, mỏm tim giảm động, nghe tiếng cọ màng tim hoặc tiếng tim mờ, nhịp tim nhanh. Gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù. Khám dấu hiệu chẹn tim khó thở, huyết áp giảm hay kẹp, tím tái, tĩnh mạch cổ nổi, mạch nghịch rõ, gan to.

Các cận lâm sàng nào cần làm trong trường hợp này?

Xét nghiệm thường qui: Công thức máu, CRP, VS, cấy máu, X-quang, ECG, siêu âm tim, chọc dò dịch màng tim làm xét nghiệm sinh hóa, tế bào, vi trùng khi cần giải áp trong chẹn tim cấp, khi cần xác định nguyên nhân gây viêm màng ngoài tim. Dịch rút ra đem xét nghiệm sinh hóa, tế bào, cấy...

Xét nghiệm tìm nguyên nhân: tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, có thể làm xét nghiệm Bilan lao, ANA, LE cell, RF, ASO, điện di đạm máu.

Bệnh được chẩn đoán xác định khi nào?

Chẩn đoán xác định khi lâm sàng có khó thở, đau ngực, cọ màng tim, tiếng tim mờ, mạch nghịch. Đồng thời cận lâm sàng thấy X-quang có bóng tim to hình bầu rượu đối xứng qua bờ ức trái, bờ tim trái thẳng. ECG có điện thế ngoại vi thấp, so le điện thế; ST chênh lên; T thay đổi ở giai đoạn sau. Siêu âm tim thấy khoảng trống Echo trong màng ngoài tim và xác định tính chất dịch (đồng nhất, fibrin hóa...); thấy dấu chẹn tim (đè sụp nhĩ phải và thất phải trong kỳ tâm trương), chọc dò ra dịch.

Chẩn đoán có thể khi lâm sàng có X-quang rõ và ECG gợi ý, chưa có kết quả siêu âm hay chọc dò dịch màng tim.

Vậy nguyên tắc điều trị viêm màng ngoài tim cấp là gì và bệnh được điều trị như thế nào?

  • Nguyên tắc điều trị

Điều trị nguyên nhân.

Giải áp màng ngoài tim khi có chẹn tim.

Điều trị triệu chứng + hỗ trợ.

Tìm hiểu bệnh viêm màng ngoài tim cấp

  • Xử trí

Cấp cứu chẹn tim (nếu có sốc): Chọc hút màng ngoài tim. Nếu không chọc hút được hoặc chưa hiệu quả, còn sốc truyền dịch điện giải đẳng trương 20ml/kg/giờ và đo CVP giữ CVP cao 10 - 15 cm H2O, kèm dùng thuốc vận mạch Dopamin. Không dùng lợi tiểu, digoxin, dãn mạch. Nếu không đáp ứng thì hội chẩn ngoại để phẫu thuật dẫn lưu cấp cứu giải áp.

Điều trị đặc hiệu tùy nguyên nhân gây bệnh. Nhiễm trùng khi dịch có nhiều BCĐN, soi tươi có vi trùng, BCĐN máu tăng cao, CRP tăng. Nếu nhiễm vi khuẩn thì dùng kháng sinh. Kháng sinh ban đầu đối với trẻ > 5 tuổi là Oxacillin/Gentamycin (do tác nhân thường gặp là tụ cầu). Trẻ < 5 tuổi là Oxacillin/Cefotaxim (có thể gặp H.Influenza). Khi có kết quả cấy dùng KS theo kháng sinh đồ. Thời gian điều trị trung bình từ 2-3 tuần, do S.aureus có thể từ 4 – 6 tuần. Nếu do virus thì dùng kháng viêm nonsteroides (Aspirin, Indomethacin). Do thấp tim, viêm đa khớp dạng thấp dùng Corticoids (xem phác đồ điều trị thấp tim, viêm đa khớp dạng thấp). Do các nguyên nhân khác thì điều trị theo nguyên nhân.

Phẫu thuật có 3 mức độ: Dẫn lưu tối thiểu mở cửa sổ màng tim (thường dùng trong trường hợp tràn mủ màng tim cấp mới chưa có fibrin và vách hóa nhiều). Mở lồng ngực dẫn lưu và cắt một phần màng tim (trường hợp tràn mủ nhiều đã vách hóa hoặc do lao). Cắt bỏ toàn bộ màng ngoài tim trường hợp dày dính nhiều hoặc viêm màng ngoài tim co thắt.

Khi nào bệnh nhân có thể xuất viện?

Bệnh nhân xuất viện khi hết sốt, hết tràn dịch màng tim (lâm sàng và siêu âm) và không có biến chứng co thắt.

Theo dõi mỗi tháng trong vòng 6 tháng - 1 năm tìm biến chứng viêm màng ngoài tim co thắt. Nếu có thì phẫu thuật cắt màng ngoài tim.

Hy vọng với những chia sẻ trên của Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn chúng ta đã có thêm những hiểu biết cần thiết về viêm màng ngoài tim cấp.


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop