Thiếu máu tán huyết cấp là thiếu máu tán huyết xảy ra nhanh và cấp tính gây giảm đột ngột lượng hemoglobin và các triệu chứng mất bù của một tình trạng thiếu máu nặng.Vậy làm thế nao để xác định người bị bệnh và phương pháp điều trị?
Thiếu máu bệnh nhân thấy mệt, nhức đầu, chóng mặt, khó thở
Chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn để cùng tìm hiểu về nguyên nhân cũng như cách điều trị căn bệnh này
Bệnh nhân bị thiếu máu tán huyết cấp sẽ có các biểu hiện lâm sàng nào? Bệnh khởi phát do đâu?
Thời gian, mức độ, diễn tiến của các triệu chứng: Thiếu máu bệnh nhân thấy mệt, nhức đầu, chóng mặt, khó thở, đau ngực, ngất. Tán huyết cấp bệnh nhân có vàng da, vàng mắt, sốt lạnh run, tiểu sậm màu, đau lưng, đau bụng.
Hoàn cảnh khởi phát bệnh là sau sử dụng thuốc có tính oxy hóa sulfonamides, thuốc kháng sốt rét, nalidixic acid, nitrofurantoin, phenazopyridin, phenylhydrazin. Sau nhiễm trùng, nhiễm siêu vi (viêm hô hấp trên, viêm phổi do Mycoplasma, sởi, quai bị, thủy đậu, nhiễm EBV). Ngoài ra, sau lui tới vùng dịch tễ sốt rét trong vòng 6 tháng trước đó, sau truyền máu. Sau phẫu thuật sửa chửa van tim hoặc các lỗ thông. Tiền căn gia đình có người bị thiếu men G6PD, thalassemia, sốt rét, bệnh tự miễn.
Các cận lâm sàng nào cần làm trong trường hợp này?
Theo Bác sĩ Trần Anh Tú đang công tác tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho biết thông thường sẽ làm các xét nghiệm cận lâm sàng sau đây:
CTM bằng máy đếm tự động: Hb và Hct giảm. Trên bệnh nhân không có tiền sử thiếu máu từ trước, Hb có thể giảm nặng < 9 g/dl. MCV, MCH bình thường hoặc tăng. RDW thường tăng. Trường hợp đợt thiếu máu tán huyết cấp trên bệnh nhân thalassemia có thể thấy MCV bình thường hoặc thấp. Số lượng bạch cầu, bạch cầu hạt có thể tăng do phản ứng tủy xương. Số lượng tiểu cầu thay đổi, có thể bình thường; nếu giảm có thể do tán huyết nặng, tiêu thụ tiểu cầu, hội chứng tán huyết urê huyết cao, hội chứng Evans.
Phết máu ngoại biên: thường có nhiều hồng cầu đa sắc +++, kích thước hình dạng thay đổi ++ do tăng đáp ứng của tủy xương, có thể có hồng cầu nhân. Mãnh vỡ hồng cầu bệnh nhân sau mổ sửa các tật ở van tim hoặc các lỗ thông, thiếu máu tán huyết vi mạch do DIC hoặc hội chứng thiếu máu tán huyết urê huyết cao. Hồng cầu hình cầu thiếu máu tán huyết miễn dịch, bệnh hồng cầu hình cầu. Hồng cầu hình ellip bệnh hồng cầu hình ellip di truyền. Hồng cầu bia thalassemia hoặc bệnh hemoglobin.
Hồng cầu lưới thường tăng cao > 1,5%. Số lượng hồng cầu lưới tuyệt đối tăng (trị số bình thường từ 25.000 - 75 000/mm3 ). Cần tính số lượng hồng cầu lưới tuyệt đối xem tủy xương có đáp ứng tăng tạo hồng cầu phù hợp với mức độ thiếu máu hay không.
Chức năng gan: Bilirubin toàn phần và bilirubin gián tiếp tăng chiếm ưu thế.
LDH thường tăng.
Chức năng thận, ion đồ để đánh giá biến chứng suy thận, tăng kali máu.
Khí máu động mạch khi khó thở hoặc có biểu hiện suy thận.
Tổng phân tích nước tiểu: Urobilinogen nước tiểu tăng. Nếu có tiểu huyết sắc tố, TPTNT sẽ có kết quả tiểu máu dương tính giả do không phân biệt được giữa tiểu máu và tiểu huyết sắc tố bằng máy TPTNT.
Nếu có tiểu huyết sắc tố thì Hemoglobin niệu dương tính.
Nhóm máu: trường hợp thiếu máu tán huyết miễn dịch, định nhóm máu có thể rất khó do hồng cầu tự ngừng kết và dễ cho kết quả nhầm là nhóm máu AB.
Xét nghiệm để tìm nguyên nhân:
Ký sinh trùng sốt rét, cấy máu nếu nghi ngờ nhiễm trùng huyết.
Coombs’ test: trực tiếp (+) trong thiếu máu tán huyết miễn dịch.
Chức năng thận để chẩn đoán hội chứng tán huyết urê huyết cao.
Định lượng men G6PD: giảm trong thiếu men G6PD thể nặng nhưng có thể bình thường trong các trường hợp thể nhẹ.
Sức bền hồng cầu: tăng trong bệnh hồng cầu hình cầu.
Siêu âm tim nếu tán huyết cấp xảy ra sau mổ tim.
Bệnh được chẩn đoán xác định khi nào? Và cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý nào khác?
Chẩn đoán xác định khi triệu chứng thiếu máu cấp xảy ra nhanh và đột ngột, vàng da, vàng mắt, lách hoặc gan to, hồng cầu lưới tăng, Hb và Hct giảm, bilirubin toàn phần và gián tiếp tăng, urobilinogen nước tiểu tăng và/hoặc hemoglobin niệu (+), nước tiểu sậm màu hoặc màu xá xị.
Chẩn đoán phân biệt với tiểu máu do viêm cầu thận cấp trong bệnh cao huyết áp, phù, ít khi thiếu máu, không vàng da, nước tiểu có hồng cầu, hemoglobin niệu âm tính. Tiểu myoglobin trong bệnh cảnh của hội chứng vùi lấp.
Vậy nguyên tắc điều trị bệnh là gì?
Nguyên tắc điều trị
Duy trì thể tích tuần hoàn.
Điều trị triệu chứng.
Điều trị nguyên nhân.
Hy vọng với những chia sẻ trên của Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn chúng ta đã có thêm những hiểu biết cần thiết về nguyên nhân, hoàn cảnh cũng như nguyên tắc điều trị bệnh.