Xử trí như thế nào đối với phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp?

Xử trí như thế nào đối với phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp?Tăng huyết áp là biến chứng nội khoa thường gặp nhất ở phụ nữ mang thai, chiếm khoảng 10% tổng số thai kỳ, là 1 trong 3 nguyên nhân quan trọng gây tử vong mẹ trên toàn thế giới.

Tăng huyết áp là biến chứng nội khoa thường gặp nhất ở phụ nữ mang thai, chiếm khoảng 10% tổng số thai kỳ, là 1 trong 3 nguyên nhân quan trọng gây tử vong mẹ trên toàn thế giới.

Xử trí như thế nào đối với phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp?

Xử trí như thế nào đối với phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp

Phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp cần được xử trí như thế nào?

Khi gặp trường hợp phụ nữ mang thai tăng huyết áp, các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn khuyên nên theo dõi sát HA cho đến 72 giờ sau sinh cho tất cả trường hợp tăng HA trong thai kỳ và theo dõi HA 7-10 ngày sau sinh tại địa phương.

  • Tiền sản giật không dấu hiệu nặng

Có thể theo dõi, điều trị ngoại trú.

Nhập viện, CDTK khi thai ≥ 37 tuần, hoặc nghi ngờ nhau bong non, hoặc thai ≥ 34 tuần và có bất kỳ triệu chứng sau: Chuyển dạ hoặc vỡ ối, siêu âm ước lượng trọng lượng thai nhỏ hơn bách phân vị thứ 5, thiểu ối AFI < 5 cm ở 2 lần siêu âm liên tiếp cách nhau 24 giờ.

Nếu chưa có chỉ định CDTK, có thể theo dõi ngoại trú hoặc nội trú:

Thai: Đếm cử động thai. Siêu âm Doppler xác định có thai chậm tăng trưởng 2 tuần/lần và đánh giá lượng ối 1 tuần/lần. NST 1 lần/tuần nếu tăng HA thai kỳ, 2 lần/tuần nếu tiền sản giật.

Mẹ: Theo dõi HA 2 lần/tuần, đạm niệu mỗi lần khám thai. XN tiểu cầu, chức năng gan – thận mỗi tuần. Chế độ ăn hợp lý (nhiều đạm, rau xanh, trái cây). Tư vấn các dấu hiệu trở nặng như nhức đầu nhiều, nhìn mờ, đau thượng vị, thở nhanh.

  • Tiền sản giật nặng

Chấm dứt thai kỳ khi tiền sản giật nặng xuất hiện sớm trước 25 tuần hoặc bất cứ tuổi thai nào khi có: Phù phổi, suy thận, nhau bong non, giảm tiểu cầu nặng, đông máu nội mạch lan tỏa, các triệu chứng não dai dẳng, NST không đáp ứng (2 lần liên tiếp cách 4-6 giờ ở tuổi thai 28-32 tuần), siêu âm Doppler ĐM rốn thấy mất hoặc đảo ngược sóng tâm trương, thai lưu.

Điều trị mong đợi: Thai < 34 tuần với tình trạng bà mẹ và thai nhi ổn định, tiếp tục theo dõi thai được tiến hành tại các cơ sở có nguồn lực chăm sóc đặc biệt cho bà mẹ và trẻ sơ sinh đầy đủ.

Chích thuốc hỗ trợ phổi thai nhi khi thai ≤ 34 tuần. Tuy nhiên không chờ đợi đủ thời gian hỗ trợ phổi mà phải chấm dứt thai kỳ ngay khi có bất kỳ dấu hiệu sau: tăng HA không kiểm soát được, sản giật, phù phổi, nhau bong non, đông máu nội mạch lan tỏa, NST không đáp ứng, thai lưu.

Nếu tình trạng mẹ - thai ổn định, trong vòng 48 giờ sẽ chấm dứt thai kỳ khi có bất kỳ dấu hiệu sau: Vỡ ối, chuyển dạ, tiểu cầu < 100.000/mm3, men gan tăng kéo dài ( ≥ 2 lần giá trị bình thường), thai chậm tăng trưởng (ước lượng cân nặng nhỏ hơn bách phân vị thứ 5), thiểu ối (AFI < 5 cm) (siêu âm 2 lần cách nhau 24 giờ, bắt đầu suy thận hoặc nặng thêm tình trạng suy thận.

Một số lưu ý từ các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn:

Quyết định chấm dứt thai kỳ không dựa vào yếu tố đạm niệu.

Chỉ định dùng thuốc hạ áp khi HA tâm thu ≥ 150 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100 mmHg.

Theo dõi:

Mẹ: Sinh hiệu mỗi giờ/lần. Bilan dịch vào và ra mỗi 8 giờ/lần. Dấu hiệu chuyển dạ. Xét nghiệm bilan tiền sản giật mỗi 1-2 ngày.

Thai: Đếm cử động thai, NST mỗi ngày. Theo dõi biểu đồ cân nặng thai và doppler ĐM rốn mỗi tuần. Phương pháp chấm dứt thai kỳ tùy tuổi thai, ngôi thai, cổ tử cung, tình trạng mẹ - thai.

Sản giật: Liều tấn công 3-4,5g tiêm TM, sau đó duy trì truyền TM 1-2g/giờ ít nhất trong 24 giờ sau sinh. Chấm dứt thai kỳ khi tình trạng nội khoa ổn định, không chờ đợi đủ thời gian tác dụng của thuốc hỗ trợ phổi thai nhi.

Hội chứng HELLP

Chấm dứt thai kỳ ngay khi có chẩn đoán xác định là hội chứng HELLP đối với thai ≥ 34 tuần, hoặc thai < 34 tuần có dấu hiệu nặng lên: đông máu nội mạch lan tỏa, nhồi máu hay xuất huyết trong gan, phù phổi, suy thận, nhau bong non, NST không đáp ứng. Không chờ đợi đủ thời gian tác dụng của thuốc corticoid hỗ trợ phổi thai nhi. Thai < 34 tuần, tình trạng mẹ - thai ổn định, có thể theo dõi 24 – 48 giờ để chờ đợi đủ thời gian sử dụng corticoid hỗ trợ phổi.

Xử trí như thế nào đối với phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp?

Có những thuốc nào được dùng để điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ mang thai? Và bệnh nhân cần được theo dõi như thế nào?

Theo các Dược sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn tư vấn một số thuốc thường dùng trong điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai:

Magnesium sulfate

Thuốc hạ HA: Labetalol, Hydralazine, Nicardipin, Nifedipine, Methyldopa, thuốc lợi tiểu.

Theo dõi HA 12 tuần sau sinh, tư vấn nguy cơ tiền sản giật cho các lần có thai sau, cảnh báo nguy cơ bệnh tim mạch trong tương lai. Tăng HA tồn tại càng lâu sau sinh, nguy cơ tăng HA mạn càng cao.

Cần làm gì để phòng ngừa tình trạng tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai?

Phòng ngừa tiền sản giật sớm và phải CDTK trước 34 tuần, hoặc tiền sản giật nhiều thai kỳ uống Acid acetylsalicylic (Aspirin) liều thấp ≤ 81mg/ngày từ cuối tam cá nguyệt đầu. Đồng thời bổ sung canxi vì canxi làm giảm mức độ nặng của tiền sản giật.

 


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop