Suy tủy là tình trạng tế bào gốc tạo máu ở tủy xương bị giảm nặng mà không có tế bào lạ xâm lấn tủy đưa đến giảm 3 dòng tế bào máu ngoại biên. Nguyên nhân suy tủy có thể do bẩm sinh hay mắc phải do thuốc, hoá chất, độc tố, nhiễm trùng hay miễn dịch.
Các xét nghiệm cần thiết đối với những người suy tủy
Chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn để cùng tìm hiểu về căn bệnh này.
Các xét nghiệm cần làm trong trường hợp bệnh nhân bị suy tủy
Đề nghị xét nghiệm
Xét nghiệm lúc vào: Đếm hồng cầu lưới có hiệu chỉnh (Reticulocyte count corrected for Hct), huyết đồ (công thức máu và phết máu).
Xét nghiệm xác định chẩn đoán: Tủy đồ, sinh thiết tủy (nếu tủy đồ không xác định được).
Xét nghiệm khi có sốt: CRP, X-quang phổi nếu nghi ngờ viêm phổi, cấy máu khi nghi ngờ nhiễm trùng huyết, cấy nước tiểu khi nghi ngờ nhiễm trùng tiểu, soi cấy các dịch, mủ của cơ thể.
Chẩn đoán xác định khi lâm sàng biểu hiện chủ yếu bằng các hội chứng thiếu máu, xuất huyết và nhiễm trùng. Kết quả xét nghiệm máu ngoại biên giảm 3 dòng máu ngoại biên, HC lưới < 1%. Tủy đồ thấy tủy nghèo tế bào đầu cả 3 dòng, tủy được thay thế bởi các tế bào mỡ.
Chẩn đoán suy tủy trung bình khi tủy đồ thấy số lượng tế bào tủy giảm < 50%. Huyết đồ có 2/3 dấu hiệu bạch cầu đa nhân trung tính < 1.500/mm3, tiểu cầu < 100.000/mm3, hồng cầu lưới < 1%.
Chẩn đoán suy tủy nặng khi tủy đồ nghèo tế bào (severe hypocellularity), tủy giảm sản (moderate hypocellularity) với < 30% tế bào. Huyết đồ có 2/3 dấu hiệu bạch cầu đa nhân trung tính < 500/mm3, tiểu cầu < 20.000/mm3, hồng cầu lưới đã hiệu chỉnh < 1%.
Chẩn đoán suy tủy rất nặng: Huyết đồ có bạch cầu đa nhân trung tính < 200/mm3.
Chẩn đoán phân biệt với bạch huyết cấp biểu hiện thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng + gan lách hạch to. Xuất hiện tế bào non trong máu ngoại biên. Tủy đồ có sự tăng sinh các tế bào bạch cầu non. Nhiễm trùng huyết lâm sàng có sốt cao, vẻ mặt nhiễm trùng, nhiễm độc, xuất huyết, thiếu máu. Bạch cầu đa nhân cao, tỉ lệ band cao > 20%, có hạt độc, không bào, tiểu cầu giảm nhiều, thiếu máu nhẹ. Cấy máu dương tính. Cần lưu ý là nhiễm trùng cũng là một biến chứng thường gặp của suy tủy xương. Hội chứng thực bào máu bệnh nhân có sốt trên 7 ngày, gan lách to, giảm 2 hay 3 dòng tế báo máu ngoại vi, tăng triglyceride và giảm fibriogen máu. Tủy đồ ghi nhận khuynh hướng tủy giảm sản kèm theo hình ảnh thực bào máu.
Nguyên tắc điều trị bệnh là gì? Bệnh được điều trị ra sao?
Nguyên tắc điều trị
Điều trị đặc hiệu bằng cách ghép tủy và hoặc phối hợp thuốc ức chế miễn dịch hay thuốc kích thích tủy.
Điều trị triệu chứng bằng cách chống biến chứng xuất huyết và nhiễm trùng.
Điều trị đặc hiệu
Ghép tủy xương. Phối hợp thuốc ức chế miễn dịch, đối với bệnh nhân không có điều kiện ghép tủy thì điều trị phối hợp Cyclosporin (CSA), ATG (antithymocyte globulin), Prednison. ATG 40 mg/kg/ngày x 4 ngày (ngày 1 đến ngày 4) và CSA 12 mg/kg/ngày chia 2 lần (duy trì nồng độ CSA 250 - 350 ng/mL), từ ngày 5 đến 3 tháng cho tới 6 tháng. Đánh giá mức độ đáp ứng, có dấu hiệu đáp ứng 3 dòng phục hồi sẽ giảm liều dần theo bậc thang, giảm mỗi 0,8 mg/kg/mỗi tháng. Theo các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ: Thời gian giảm có thể từ 3 đến 15 tháng tùy mức độ đáp ứng tủy xương, một số bệnh nhân không thể giảm liều được, phải duy trì CSA trong thời gian dài và Prednison 40 mg/m2 /ngày chia 3 (tối đa 60 mg/ngày) trong 2 tuần và sau đó giảm liều, ngừng hẳn trong 30 ngày. Yếu tố G-CSF tái tổ hợp của người 5 μg/kg/ngày từ ngày thứ 5, để hỗ trợ các trường hợp bạch cầu đa nhân trung tính < 1.000/μL.
Điều trị triệu chứng
Truyền tiểu cầu. Truyền 1 đơn vị tiểu cầu/5 - 7 kg cân nặng. Đếm tiểu cầu 1 giờ và 24 giờ sau truyền. Hồng cầu lắng truyền 10 ml/kg cân nặng. Kiểm tra Hct sau truyền 3 – 7 ngày. Kháng sinh điều trị khi sốt > 38 oC trên 24 giờ ở bệnh nhân có giảm bạch cầu cần phải xác định có nhiễm trùng hay không để có hướng điều trị. Tiến hành cấy máu, thử CRP. Chụp X-quang phổi, cấy nước tiểu, soi cấy vi trùng từ các ổ nhiễm trùng thấy được trên lâm sàng, siêu âm bụng.
Điều trị hỗ trợ bằng cách hạn chế vận động, tránh tiêm bắp hoặc dùng Aspirin, cầm máu tại chỗ.
Các giảng viên Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn khuyên các bạn nên đưa bệnh nhân tái khám 2 tuần mỗi tháng tùy lâm sàng, Hct, tiểu cầu. Lưu ý cần theo dõi cân nặng, huyết áp, nhiệt độ, dấu hiệu xuất huyết, thiếu máu, dấu hiệu nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng da, tác dụng phụ của thuốc,…Dấu hiệu đáp ứng tủy Hct > 30% và reticulocyte >1%.