Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, có nhiều yếu tố liên quan đến sinh bệnh học như nhiễm trùng, dinh dưỡng qua đường tiêu hóa, tổn thương mạch máu tại chỗ. Vậy có những cách nào để phòng ngừa viêm ruột hoại tử sơ sinh?
Có nhiều nguy cơ gây ra bệnh viêm ruột hoại tử sơ sinh
Viêm ruột hoại tử sơ sinh có nguy hiểm không ? Bệnh được điều trị như thế nào ? Hãy cùng theo dõi cuộc trò chuyện với Bác sĩ đến từ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn để cùng tìm hiểu vấn đề này nhé.
Các yếu tố nguy cơ nào có khả năng gây ra viêm ruột hoại tử ?
Các yếu tố nguy cơ gây ra viêm ruột hoại tử bao gồm:
- Tiêu ra máu, bú kém, dễ bị ọc sữa.
- Sinh ngạt.
- Suy hô hấp sau sinh (bệnh màng trong).
- Có đặt catheter động-tĩnh mạch rốn, thay máu.
- Sốc.
- Hạ thân nhiệt.
- Thiếu máu, đa hồng cầu.
Trẻ bị viêm ruột hoại tử sẽ có các biểu hiện nào và bệnh khởi phát ra sao?
Chia sẻ từ các giảng viên Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho biết các triệu chứng của viêm ruột hoại tử sơ sinh gồm 2 nhóm: Triệu chứng toàn thân rất giống nhiễm trùng huyết và triệu chứng tiêu hóa.
Triệu chứng toàn thân: Li bì, cơn ngưng thở, thân nhiệt không ổn định và tưới máu da kém.
Triệu chứng đường tiêu hóa: Chướng bụng, không dung nạp sữa, ọc sữa hoặc dịch xanh, tiêu máu đại thể hoặc vi thể, sờ thấy khối ở bụng, thành bụng nề đỏ.
Các triệu chứng có thể khởi phát từ từ hoặc đột ngột.
Khởi phát từ từ: Thường ở trẻ non tháng, tổng trạng xấu từ từ trong vòng 1-2 ngày, không dung nạp sữa, tính chất phân thay đổi, bụng chướng từng đợt, máu ẩn trong phân.
Khởi phát đột ngột: Trẻ đủ tháng hoặc non tháng, tổng trạng diễn tiến xấu rất nhanh, suy hô hấp, sốc, toan chuyển hóa, chướng bụng rõ rệt.
Chúng ta cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh?
Các xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng: phết máu, CRP, cấy máu
Khí máu, điện giải đồ, chức năng đông máu.
Tìm máu ẩn trong phân.
X quang bụng: Hình ảnh hơi trong thành ruột là dấu hiệu đặc trưng giúp chẩn đoán. Hơi tự do trong ổ bụng cho biết biến chứng thủng ruột. Quai ruột bất động dãn to trên nhiều phim cho biết quai ruột hoại tử. Không có hơi ruột cho biết viêm phúc mạc
Chẩn đoán:
Viêm ruột hoại tử sơ sinh giai đoạn I (chẩn đoán có thể)
Triệu chứng toàn thân: thân nhiệt không ổn định, cơn ngưng thở, li bì.
Triệu chứng tiêu hóa: sữa cũ tồn đọng tăng dần, chướng bụng, tiêu máu vi thể, đại thể.
X quang bụng: bình thường hoặc liệt ruột nhẹ.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh giai đoạn II A (chẩn đoán chắc chắn – nhẹ)
Triệu chứng toàn thân: giống giai đoạn I.
Triệu chứng tiêu hóa: giống giai đoạn I + mất nhu động ruột.
X quang bụng: quai ruột dãn, hơi trong thành ruột.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh giai đoạn II B (chẩn đoán chắc chắn – trung bình)
Triệu chứng toàn thân: giống giai đoạn I + toan chuyển hóa và giảm tiểu cầu nhẹ.
Triệu chứng tiêu hóa: giống giai đoạn IIA + đề kháng thành bụng + viêm mô tế bào thành bụng hoặc sờ bụng thấy khối 1/4 dưới phải.
X quang bụng: giống IIA+ hơi tĩnh mạch cửa dịch ổ bụng.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh giai đoạn IIIA (chẩn đoán chắc chắn –nặng)
Triệu chứng toàn thân: giống IIB + sốc, DIC.
Triệu chứng tiêu hóa: giống IIB + viêm phúc mạc toàn thể.
X quang bụng: giống IIB+ nhiều dịch ổ bụng.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh giai đoạn IIIB (chẩn đoán chắc chắn – biến chứng thủng ruột)
Triệu chứng toàn thân: giống IIIA.
Triệu chứng tiêu hóa: giống IIIA.
X quang bụng: giống IIB + hơi tự do trong ổ bụng.
Điều trị viêm ruột hoại tử có phức tạp không và có các biện pháp nào để điều trị?
Các giảng viên tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho rằng điều trị viêm ruột hoại tử sơ sinh khá phức tạp cần kết hợp đồng thời các biện nội - ngoại khoa như sau:
Điều trị nội khoa: kháng sinh, dinh dưỡng tĩnh mạch, theo dõi biến chứng ngoại khoa. Các biện pháp điều trị nội khoa nên được áp dụng ngay khi nghĩ đến bệnh viêm ruột hoại tử (giai đoạn I) không chờ đến chẩn đoán chắc chắn vì đã muộn.
Nhịn ăn đường miệng, đặt ống thông dạ dày dẫn lưu dịch dạ dày, chỉ cho ăn đường miệng trở lại khi diễn tiến lâm sàng tốt (hết tiêu máu, bụng không chướng) và hoặc ít nhất 5 ngày sau khi X quang bụng trở về bình thường (không còn hơi thành ruột) Nếu đang đặt catheter tĩnh mạch rốn: rút bỏ catheter tĩnh mạch rốn.
Bồi hoàn dịch điện giải, chống sốc, điều trị DIC, khi huyết động học ổn định chuyển sang dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch toàn phần (1-2 tuần).
Kháng sinh ban đầu: Ampicilline + Cefotaxime/Gentamycine + Metronidazol. Nếu không đáp ứng, thay đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ, nếu không có kháng sinh đồ: Pefloxacine phối hợp Metronidazole. Thời gian cho kháng sinh: 10 -14 ngày Theo dõi sát: dấu hiệu lâm sàng của tắc ruột, vòng bụng, X quang bụng mỗi 8-12 giờ trong giai đoạn bệnh chưa ổn định để kịp thời phát hiện biến chứng ngoại khoa.
Điều trị ngoại khoa: can thiệp phẫu thuật kịp thời.
Chỉ định can thiệp phẫu thuật trong các trường hợp sau:
Thủng ruột: Có hơi tự do trong ổ bụng / X quang bụng
Viêm phúc mạc: Thành bụng nề đỏ, chọc dò dịch ổ bụng ra máu hoặc mủ hoặc soi tươi có vi trùng Gr(-)
Quai ruột dãn bất động trên nhiều phim.
Lâm sàng: tắc ruột, sờ thấy khối trong ổ bụng.
Làm thế nào để phòng ngừa viêm ruột hoại tử sơ sinh?
Giảm tối đa các nguy cơ liên quan sản khoa: sinh non, sinh ngạt, suy hô hấp sau sinh.
Sữa mẹ có nhiều yếu tố bảo vệ, sữa mẹ là sữa duy nhất làm giảm nguy cơ viêm ruột hoại tử nhất là trẻ non tháng.
Ngưng ăn đường miệng không phải là biện pháp phòng ngừa, đôi khi tác dụng ngược lại vì niêm mạc ruột không phát triển. Biện pháp tốt nhất đối với trẻ non tháng là cho ăn từ từ từng lượng nhỏ, tăng dần không quá 20 ml/kg/ngày và theo dõi sát, đánh giá tình trạng dung nạp.