Một số lưu ý về hội chứng gan thận từ B.s Trường Dược Sài Gòn

Một số lưu ý về hội chứng gan thận từ B.s Trường Dược Sài GònHội chứng gan thận là tình trạng suy chức năng thận xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính. Đây là một biến chứng nghiêm trọng của xơ gan và có thể gây nguy hiểm tới tính mạng

Hội chứng gan thận là tình trạng suy chức năng thận xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính. Đây là một biến chứng nghiêm trọng của xơ gan và có thể gây nguy hiểm tới tính mạng

Một số lưu ý về hội chứng gan thận từ B.s Trường Dược Sài Gòn

Hội chứng gan thận

Hãy theo dõi bài viết sau đây để được các Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ thông tin về hội chứng gan thận!

THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ HỘI CHỨNG GAN THẬN

Nguyên nhân bệnh

Theo Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, nguyên nhân của hội chứng gan thận thường do:

  • Nhiễm trùng dịch cổ trướng
  • Rút quá nhiều dịch cổ trướng mà không truyền bù huyết tương.
  • Các cuộc phẫu thuật lớn.
  • Xuất huyết tiêu hóa.
  • Sử dụng các thuốc độc với thận như thuốc giảm đau kháng viêm, lợi tiểu quá liều.

Cơ chế hội chứng gan thận được chia làm 5 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: giảm bài tiết natri ở bệnh nhân xơ gan còn bù. Đây là bất thường chức năng thận đầu tiên ở bệnh nhân xơ gan. Bệnh nhân giai đoạn này có tưới máu thận, mức lọc cầu thận và cân bằng nước tự do bình thường nhưng khả năng bài tiết natri giảm. Nguyên nhân do tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và sức kháng tuần hoàn ngoại vi thấp.
  • Giai đoạn 2: giữ natri chưa kích hoạt hệ renin-angiotensin-aldosterone và hệ thần kinh giao cảm. Đây là giai đoạn tiến triển của bệnh khi bệnh nhân không thể đào thải lượng natri nhập vào cơ thể hàng ngày. Natri bị ứ lại sẽ gây giữ nước ở mô kẽ và tích lũy dịch ở trong khoang bụng dẫn đến hình thành cổ trướng.
  • Giai đoạn 3: kích thích hệ thống co mạch nội sinh nhưng sự tưới máu thận và mức lọc cầu thận vẫn được bảo tồn. Khi tình trạng giữ muối và nước nhiều hơn sẽ làm kích thích tăng hoạt động renin huyết thanh và tăng nồng độ aldosterone và norepinephrine huyết thanh. Aldosterone làm tăng hấp thu natri ở ống lượn xa và ống góp trong khi hoạt động thần kinh giao cảm ở thận kích thích tái hấp thu natri ở ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa.
  • Giai đoạn 4: xuất hiện hội chứng gan thận type 2. Đây là giai đoạn tiến triển của xơ gan khi có sự suy giảm tuần hoàn nặng. Bệnh nhân HRS type 2 có nồng độ renin, angiotensin, norepinephrine và hormon kháng bài niệu trong huyết thanh rất cao, huyết áp động mạch giảm đáng kể cùng với nhịp tim tăng. Nguyên nhân thường do sự hoạt động quá mức của hệ thống co mạch nội sinh, vượt quá cơ chế giãn mạch tại thận.
  • Giai đoạn 5: tiến triển hội chứng gan thận type 1. Diễn tiến của HRS type 1 liên quan đến tình trạng suy giảm nhanh chóng chức năng tuần hoàn hệ thống cũng như là sự thay đổi trong cơ chế giãn mạch tại thận.Thận sản xuất ra các chất giãn mạch có tác dụng làm giảm hệ thống co mạch nội sinh. Nhưng khi có giảm tưới máu thận thì việc tổng hợp các chất giãn mạch có thể suy giảm.

Triệu chứng bệnh

Các triệu chứng của hội chứng gan thận gồm có:

  • Mệt mỏi, buồn nôn, nôn.
  • Bệnh gan khiến bệnh nhân có biểu hiện vàng da, cổ trướng, phù, tăng cân và rối loạn tâm thần.
  • Teo cơ, run giật cơ, run.
  • Dấu sao mạch trên ngực.
  • Suy thận gây thiểu niệu, nước tiểu sẫm màu và tích tụ dịch trong cơ thể.

Đối tượng nguy cơ

Những người có nguy cơ cao mắc hội chứng gan thận là:

  • Bệnh nhân suy gan nặng hoặc có cổ trướng trước đó.
  • Bệnh nhân suy dinh dưỡng.
  • Bệnh nhân suy thận nhẹ trước đó.
  • Bệnh nhân có natri máu thấp, kali máu tăng, giảm áp lực keo máu hoặc tăng áp lực thẩm thấu niệu.
  • Bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thực quản.

BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG GAN THẬN

Chẩn đoán bệnh

Bác sĩ giảng viên lớp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh cũng cho biết, tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng gan thận theo International Ascites Club 2007 là:

  • Xơ gan cổ trướng.
  • Nồng độ Creatinin huyết thanh > 133 mcmol/L (1,5 mg/dL).
  • Không cải thiện nồng độ creatinin huyết thanh (giảm dưới mức 133 mcmol/L), sau ít nhất 2 ngày điều trị bằng dừng thuốc lợi tiểu và bồi phụ thể tích tuần hoàn bằng albumin, khuyến cáo albumin là 1g/kg cân nặng/ngày cho tới tối đa 100g/ngày.
  • Không có tình trạng sốc.
  • Gần đây hoặc hiện tại không sử dụng các thuốc độc với thận.
  • Không có bệnh lý nhu mô thận (biểu hiện protein niệu > 0,5g/ngày, đái máu vi thể (> 50 hồng cầu trên 1 vi trường) và/ hoặc có bất thường trên siêu âm).

Điều trị bệnh

Nguyên tắc điều trị hội chứng gan thận type 1: Biện pháp triệt để nhất là ghép gan. Trong khi chờ ghép gan có thể điều trị duy trì bằng cách truyền albumin và sử dụng thuốc co mạch. Không nên sử dụng thuốc lợi tiểu với hội chứng gan thận type 1. Chỉ định chạy thận nhân tạo nếu có phù phổi cấp, tăng kali máu nặng hoặc toan chuyển hóa không đáp ứng điều trị

Nguyên tắc điều trị hội chứng gan thận type 2: Ghép gan, hạn chế muối, chỉ điều trị cổ trướng bằng thuốc lợi tiểu trường hợp natri niệu > 30 mEq/l. Kết hợp chọc tháo dịch cổ trướng và truyền albumin khi có cổ trướng lớn. Hạn chế dịch trong hạ natri máu Thuốc co mạch hoặc TIPS có thể được cân nhắc sử dụng khi chờ ghép gan.

Một số lưu ý về hội chứng gan thận từ B.s Trường Dược Sài Gòn

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực ngành Y Dược chuyên nghiệp

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HỘI CHỨNG GAN THẬN

Để dự phòng hội chứng gan thận ở bệnh nhân cần:

  • Dùng kháng sinh và truyền albumin ở bệnh nhân xơ gan nhiễm trùng dịch cổ trướng.
  • Bồi hoàn thể tích trong các trường hợp mất dịch như tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa.
  • Tránh sử dụng thuốc lợi tiểu quá mức gây mất dịch.
  • Không sử dụng các thuốc có độc tính tại thận như NSAIDs, aminoglycosides

Trên đây là những thông tin cũng như những lưu ý về hội chứng gan thận từ các bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn.


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop