Áp xe phần phụ (AXPP) là khối viêm nhiễm tại ống dẫn trứng, buồng trứng, một số trường hợp có cả cơ quan lân cận trong vùng chậu như ruột và bàng quang. Áp xe phần phụ thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản và điển hình là do viêm nhiễm đường sinh dục trên.
Tác nhân gây bệnh áp xe phần phụ
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với các Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn. Hãy cùng theo dõi cuộc trò chuyện này nhé!
Tác nhân gây bệnh áp xe phần phụ là gì?
Tác nhân gây bệnh thường đa khuẩn (hiếu khí, kỵ khí), tác nhân tương tự như viêm vùng chậu (PID). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhea.
Các tác nhân khác cũng có thể gây bệnh như: Gardnerella vaginalis, Mycoplasma homonis, Ureaplasma urealyticum, Streptococcus, Staphylocoques, Haemophilus influenzae, Enterobacteries (E.coli, Klebsiella, yếm khí, Bacteroides fragilis), Cytomegalovirus (CMV), Mycoplasma hominis. Bệnh nhân có dụng cụ tử cung phân lập được Actinomyces israelii.
Để chẩn đoán áp xe phần phụ chúng ta cần dựa vào đâu?
Theo Bác sĩ Chu Hòa Sơn – Giảng viên Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho biết: Chẩn đoán áp xe phần phụ dựa trên 2 yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng.
AXPP là biến chứng của viêm phần phụ, có triệu chứng lâm sàng tương tự viêm phần phụ. Triệu chứng có thể không điển hình như sốt nhẹ (40%), đau vùng chậu mạn (25%), bạch cầu bình thường (23%), đi kèm các triệu chứng không liên quan như đau bụng mạn lan tỏa hay thay đổi thói quen đi tiêu. Không có sốt không loại trừ được AXPP.
AXPP vỡ điển hình sẽ có triệu chứng đau bụng cấp và dấu hiệu nhiễm trùng huyết, tuy nhiên có thể bị bỏ sót khi khối AXPP rò rỉ chậm. AXPP vỡ có thể đe dọa tính mạng cần phẫu thuật thám sát khẩn cấp.
Khám thấy đau vùng chậu nhiều, khối u phần phụ 1 hay 2 bên, căng đau.
Xét nghiệm: Bạch cầu, CRP tăng. Siêu âm vùng chậu có khối u cạnh TC (độ nhạy 75-82%). Siêu âm bụng mỗi 3 ngày và sẽ thưa hơn nếu tình trạng lâm sàng cải thiện (ngày 1, 4, 7). CT hoặc MRI cho những trường hợp chẩn đoán khó có khối u cạnh TC (độ nhạy CT 78-100%). Xét nghiệm trước sử dụng kháng sinh Ure, Creatinin, SGOT, SGPT, ĐMTB, XQ phổi.
Áp xe phần phụ cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý nào và bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm gì?
Chẩn đoán phân biệt
Hệ sinh sản: viêm vùng chậu, UBT, UBT xoắn, UBT vỡ, NXTC thoái hóa, TNTC bội nhiễm, sẩy thai nhiễm trùng.
Hệ tiêu hóa: viêm ruột thừa, viêm dạ dày ruột, viêm ruột, hội chứng ruột kích thích, viêm túi thừa, táo bón, viêm túi mật.
Hệ tiết niệu: viêm bàng quang, viêm bể thận, sỏi thận, viêm niệu đạo.
Biến chứng
Áp xe vỡ: 15% các trường hợp AXPP. Là một tình trạng khẩn cấp đe dọa tính mạng cần phẫu thuật cấp cứu.
Nhiễm trùng huyết: 10-20% các trường hợp AXPP. Có dấu hiệu nhiễm trùng huyết phải can thiệp phẫu thuật ngay.
Điều trị bệnh áp xe phần phụ như thế nào?
Với điều trị nội khoa đơn thuần bác sĩ Sơn, giảng viên Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho biết: hiệu quả từ 75 - 80% các trường hợp.
Tiêu chuẩn điều trị nội trú: Tình trạng huyết động ổn định. Không có dấu hiệu vỡ AXPP (bụng ngoại khoa, nhiễm trùng huyết). Kích thước ổ áp xe < 8 cm.Có đáp ứng với liệu pháp KS. Chưa mãn kinh.
Lưu ý: Những khối áp xe lớn (≥ 8 cm), có tiền sử phẫu thuật vùng chậu dính nhiều hay mong muốn bảo tồn khả năng sinh sản và tình trạng lâm sàng ổn định có thể điều trị kháng sinh đơn thuần.
Đánh giá điều trị nội: Theo dõi sát trong 48-72 giờ đầu. Lâm sàng sinh hiệu, dấu hiệu nhiễm trùng (môi khô, lưỡi dơ), sốt, đau bụng. (không khám âm đạo nhiều vì có nguy cơ vỡ khối áp xe).
Cận lâm sàng: Huyết đồ – CRP mỗi ngày trong 72 giờ đầu và ngày 7. Siêu âm bụng mỗi 3 ngày và sẽ thưa hơn nếu tình trạng lâm sàng cải thiện (ngày 1, ngày 4, ngày 7).
Tiêu chuẩn điều trị nội không đáp ứng phải chuyển phẫu thuật: sau 48 - 72 giờ. Sốt không giảm hay tăng. Đau vùng chậu không giảm hay nặng hơn. Khối áp xe lớn hơn. Bạch cầu trong máu không giảm, hay tăng nhiều hơn. Có dấu hiệu nhiễm trùng huyết.
Thời gian điều trị
Tại viện: tối thiểu 7 ngày.
Sau xuất viện: cần điều trị thêm tối thiểu 14 ngày.
Lựa chọn 1: Levofloxacin 500mg 1 viên/ngày (uống) + Metronidazol 250mg 2 viên x 2 (uống), hoặc Ofloxacin 400mg (uống) 2 lần/ngày + Metronidazol 250mg 2 viên x 2 lần/ngày (uống).
Lựa chọn 2: Amoxicillin-clavulanate 625mg 1 viên x 3 lần/ngày (uống) + Metronidazol 250mg 2 viên x 2 lần/ngày (uống).
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định: Khi khối áp xe > 8 cm, áp xe vỡ, viêm phúc mạc toàn thể. Nghi ngờ áp xe vùng chậu không phân biệt được với áp xe ruột thừa. Điều trị nội khoa sau 48 - 72 giờ không đáp ứng. Kháng sinh vẫn tiếp tục duy trì trước, trong và sau khi can thiệp PT. Nên sử dụng kháng sinh 2 giờ trước phẫu thuật.
Nguyên tắc phẫu thuật: Phá các ổ áp xe và dẫn lưu. Cắt tai vòi hoặc phần phụ có khối áp xe. Nếu bệnh nhân lớn tuổi, đủ con có thể cắt hoàn toàn tử cung + 2 phần phụ + dẫn lưu.
Bác sĩ Trần Anh Tú – Giảng viên Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn lưu ý rằng: Dụng cụ tử cung và AXPP phải tháo vòng, thường do Actinomyces israelii. Hậu mãn kinh và AXPP tỉ lệ ung thư cao thường kèm với AXPP trên phụ nữ hậu mãn kinh. AXPP kèm với ung thư sinh dục chiếm 8/17 phụ nữ hậu mãn kinh so với 1/76 phụ nữ tuổi tiền mãn kinh. Nên phẫu thuật điều trị tốt hơn điều trị kháng sinh đơn độc hay kèm dẫn lưu xâm lấn tối thiểu. Cần khảo sát di căn ở vùng chậu và ổ bụng.
AXPP hiếm gặp trên phụ nữ có thai. Việc điều trị cũng tương tự như phụ nữ không có thai. Cần lưu ý tránh những thuốc có thể gây quái thai (như quinolones). Ngoài ra, quyết định phẫu thuật còn tùy thuộc vào độ an toàn và ở những thời điểm tuổi thai thích hợp.