Hôn mê là trình trạng không đáp ứng hoặc giảm đáp ứng của bệnh nhân với các kích thích. Đây là tình trạng rối loạn ý thức và sự thức tỉnh thật sự, các biện pháp kích thích thông thường không làm phục hồi được tình trạng ý thức của bệnh nhân.
Chẩn đoán hôn mê như thế nào?
Vậy hôn mê nguy hiểm như thế nào? Cách xử lý khi gặp bệnh nhân hôn mê ra sao? Để hiểu rõ hơn về những vấn đề này chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với Bác sĩ giảng viên Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn.
Hôn mê được chẩn đoán xác định như thế nào và cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý nào khác?
Chẩn đoán xác định về lâm sàng, hôn mê biểu hiện: Tình trạng mất ý thức và tình trạng mất thức tỉnh.
Chẩn đoán phân biệt:
Tình trạng lặng thinh bất động: Bệnh nhân còn tỉnh, nhãn cầu còn định hướng và nhắm mắt khi bị đe dọa.
Hội chứng khóa trong (locked-ln syndrome): Liệt tử chi, liệt mặt hai bên, liệt môi, lưỡi, họng, thanh môn, vận nhãn ngang. Còn lại vận nhãn lên, xuống, mở mắt, vẫn có thể tiếp xúc được. Có nghĩa là bệnh nhân còn tỉnh và còn ý thức.
Rối loạn thần kinh chức năng, hysteria, rối loạn tâm thần. Nghĩ đến hysteria khi để bệnh nhân nằm, nhấc tay bệnh nhân lên trước mặt, bỏ tay ra cho rơi xuống bệnh nhân sẽ có phản xạ giữ tay lại. Nhãn cầu tránh ánh sáng thường cúi xuống dưới, đồng tử bình thường, phản xạ với ánh sáng tốt.
Thường có các nguyên nhân nào gây ra tình trạng hôn mê?
Các nguyên nhân hôn mê thường gặp được Bác sĩ Trần Anh Tú giảng viên Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn đưa ra bao gồm:
Hôn mê trong các bệnh lý tổn thương mạch máu não, bao gồm xuất huyết não, nhồi máu não và xuất huyết dưới nhện. Lâm sàng là tình trạng hôn mê kết hợp với hội chứng liệt khu trú và một bệnh lý tim mạch.
Hôn mê liên quan đến bệnh lý nhiễm trùng như viêm não, viêm màng não, viêm tắc tĩnh mạch não, sốt rét ác tính.
Hôn mê liên quan đến bệnh lý có co giật: Trạng thái động kinh, áp xe não, co giật do sản giật, co giật do hạ đường huyết, co giật liên quan bệnh lý khối choán chỗ gặp trong u não.
Hôn mê liên quan bệnh lí chuyển hóa: Hôn mê do biến chứng của bệnh đái tháo đường như hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, hôn mê nhiễm toan xê tôn, hôn mê hạ đường huyết, hôn mê gan, hôn mê do hội chứng ure máu cao, hôn mê do rối loạn nước điện giải nặng như hạ natri máu, hạ kali, tăng calci máu. Hôn mê trong các bệnh nội tiết như suy giáp, suy thượng thận, hội chứng suy đa tuyến.
Hôn mê liên quan đến bệnh lí ngộ độc: Thường gặp là ngộ độc thuốc ngủ. Nhóm opi và các loại ma tủy. Các ngộ độc khác như ngộ độc phospho hữu cơ, ngộ độc rượu, ngộ độc co ...
Hôn mê trong bệnh lý chấn thương sọ não: Liên quan với chấn thương, hôn mê có thể xuất hiện ngay sau chấn thương (giập não) hoặc hôn mê sau một khoảng thời gian từ lúc chấn thương (khoảng tỉnh) thường tổn thương kiểu tụ máu dưới màng cứng.
Cần làm các xét nghiệm nào trong trường hợp này?
Xét nghiệm cần làm:
Các xét nghiệm cơ bản: Chức năng gan, chức năng thận, điện giải đồ, đường máu, calci máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu. Xem xét sàng lọc độc chất trong máu và nước tiểu.
Chụp cắt lớp vi tính và hoặc cộng hưởng từ sọ não để đánh giá tổn thương cấu trúc não.
Các xét nghiệm chẩn đoán khác: Xem xét chọc dịch não tuỷ ở những bệnh nhân sốt, đau đầu hoặc nguy cơ cao nhiễm trùng thần kinh trung ương. Ghi điện não đồ để loại trừ co giật hoặc khẳng định chẩn đoán các bệnh não chuyển hoá và nhiễm trùng.
Cần xử trí như thế nào khi gặp một bệnh nhân hôn mê?
Tư thế: bệnh nhân hôn mê nên được đặt ở tư thế đầu cao 20° - 30°, cổ thẳng (nếu không có tụt huyết áp) hoặc nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc. Trước các trường hợp hôn mê không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc cho ngay Glucose ưu trương kết hợp tiêm vitamin B1 (đề phòng hạ đường huyết ở người uống rượu), Flumagenil (ngộ độc thuốc nhóm benzodiazepin) hay Naloxon (quá liều ma túy nhóm opi).
Kiểm soát chức năng hô hấp: Khai thông đường thở hút đờm dãi, lấy dị vật từ miệng và đường hô hấp, đặt tư thế nằm nghiêng an toàn tránh tụt lưỡi, sặc. Nếu cần đặt canun miệng. Cung cấp oxy bằng cách cho bệnh nhân thở oxy kính mũi hoặc mặt nạ, theo dõi sát tình trạng hô hấp, nhịp thở, độ bão hòa oxy mao mạch (Sp02). Đặt ống nội khí quản nếu bệnh nhân thở oxy không có kết quả, bệnh nhân hôn mê sâu (Glasgow < 8 điểm), ứ đọng đờm dãi nhiều. Thông khí nhân tạo được chỉ định cho tất cả bệnh nhân có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, bệnh nhân vật vã, kích thích cần dùng thuốc an thần hay có tình trạng suy hô hấp không cải thiện.
Kiểm soát chức năng tuần hoàn: Nếu bệnh nhân có tụt huyết áp, trụy mạch, sốc đảm bảo kiểm soát huyết động nếu có giảm khối lượng tuần hoàn cần bù dịch hoặc truyền máu nếu có chỉ định, sử dụng thuốc vận mạch khi đã bù đủ khối lượng tuần hoàn.
Chống phù não và tăng áp lực nội sọ: Khi bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của phù não, tăng áp lực nội sọ, cần điều trị ngay cho bệnh nhân. Lí tưởng nhất là phải đo và theo dõi được áp lực nội sọ. Các biện pháp điều trị bao gồm tăng thông khí, tư thế nằm đầu cao 20° - 30°, truyền dung dịch ưu trương như manitol, natri clorua 3%.
Chống co giật: Có thể cho diazepam 10mg tiêm tĩnh mạch, phenobarbital tiêm bắp, propofol truyền tĩnh mạch, cần kiểm soát tốt co giật đồng thời với kiểm soát tốt về hô hấp. Tìm kiếm nguyên nhân gây co giật để điều trị (rối loạn chuyển hóa, rối loạn nước điện giải, căn nguyên ngộ độc thuốc gây co giật).
Lọc máu và giải độc: Thường áp dụng cho bệnh nhân do ngộ độc thuốc ngủ như Gardenal, các ngộ độc khác có thể dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Hạ đường huyết truyền đường ưu trương. Quá liều các chế phẩm thuốc phiện dùng chất đối kháng (naloxon).
Cảm ơn những chia sẻ trên của Bác sĩ đến từ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn, hy vọng chúng ta đã có thêm những kiến thức cần thiết nhất là biết cách xử trí khi gặp một bệnh nhân hôn mê.