Đối với mỗi loại thuốc sẽ có những nguyên tắc sử dụng khác nhau. Cùng lắng nghe những chia sẻ của Điều dưỡng Sài Gòn để tránh gây nguy hiểm cho người bệnh
Những nguyên tắc sử dụng thuốc trên lâm sàng cần chú ý
Khi cho bệnh nhân uống thuốc Digoxin nếu thấy mạch chậm <60l/p phải dừng lại. Thuốc có tác dụng làm chậm mạch sẽ gây nguy hiểm cho người bệnh.
Khi tiêm Seduxen hoặc Morphin (các thuốc thuộc nhóm an thần và gây nghiện) đường tĩnh mạch, Điều dưỡng viên tốt nghiệp Cao đẳng Điều dưỡng lưu ý bao giờ cũng phải bơm thật chậm và chuẩn bị sẵn bóng ambu và mask để cấp cứu kịp thời vì thuốc ức chế trung tâm hô hấp có thể làm bệnh nhân ngưng thở.
Khi tiêm Magiesulfat ở bệnh nhân có nguy cơ co giật phải chuẩn bị 1 ống Calci gluconat/ Calci clorid vì bệnh nhân rất dễ tụt Calci gây co rút cơ bắp.
Khi dùng Kali đường truyền tĩnh mạch phải pha loãng vì Kali kích thích tim đập nhanh dễ gây ngừng tim. Cần truyền đúng y lệnh theo tốc độ và theo dõi kĩ nhịp tim của bệnh nhân.
Đối với bệnh nhân bị tăng Kali máu khi có chỉ định dùng Insulin để hạ kali máu thì phải pha Insulin vào dung dịch Glucose ưu trương 10%, 20% hoặc 30% phòng tụt đường máu do Insulin gây hạ Glucose huyết một cách đáng kể.
Khi huyết áp bệnh nhân tăng cao hoặc rất cao và có chỉ định nhỏ Adalat dưới lưỡi thì nên dùng kim tiêm thuốc (23G- 25G) để chọc thủng viên thuốc rồi nhỏ cho bệnh nhân. Không dùng kim 18G hoặc kim truyền dịch để chọc thủng thuốc vì lượng thuốc vào rất lớn sẽ nguy cơ tụt huyết áp. Khi dùng thuốc huyết áp luôn theo dõi HA của bệnh sau khi nhỏ thuốc, để đề phòng hạ áp đột ngột.
Khi tiêm muối Calci cho bệnh nhân chú ý không để chệch ven vì gây hoại tử tổ chức. Vì vậy các muối của Calci luôn được tiêm đường tĩnh mạch hoặc đường uống.
Tuyển sinh Cao đẳng Y Dược Sài Gòn năm 2019
Khi bệnh nhân cần được đặt 2 đường truyền tĩnh mạch thì không nên truyền chung các loại dịch với Natri bicarbonat 1.4% vì theo các chuyên gia Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn khi kết hợp 2 loại này với nhau dễ gây kết tủa. Đặc biệt Ringer latate và Natri bicarbonat gây tủa trăng phản ứng xảy ra nhanh.
Trong và sau khi tiêm thuốc - truyền dịch cho bệnh nếu bệnh nhân thấy đau ngực, mẩn ngứa, khó thở... lập tức tiêm tĩnh mạch 1 ống Solimedon/ Solu medron / Diphenhydramin mà không chờ y lệnh Bác sĩ. Đây là phản ứng phản vệ mức độ 1- 2 các nhân viên y tế được phép xử trí theo phác đồ chống sốc của bộ y tế thông tư 51/2017/TT-BYT.
* Bổ sung thêm các thuốc kháng sinh cần tránh pha chung:
1. Pha Ceftriaxone vào Ringerlactat (sản phẩm có chứa calci) nó sẽ kết tủa theo thời gian và dễ gây phản vệ cho bệnh nhân.
2. Dung dịch pha an toàn nhất cho kháng sinh là muối sinh lý nếu không có dung dịch pha tiêm.
3. Không pha Dimedrol với các loại kháng sinh khác trong một chai dịch truyền.
* Lưu ý: Khi tiêm nhiều loại kháng sinh khác nhau cho bệnh nhân qua dây truyền dịch hoặc kim luồn, cần tráng đoạn dây truyền dịch sẽ bơm thuốc và vein kim luồn bằng nước muối sinh lý trước khi bơm thuốc trước khi bơm 1 loại khác sinh khác tiếp theo để phòng tránh trường hợp thuốc gây kết tủa sẽ dẫn tới tắc mạch mà không thể kiểm soát được.
* Luôn mang chuẩn bị đầy hộp chống shock khi thực hiện thuốc cho bệnh nhân kể cả bệnh nhân dùng thuốc đường uống.