Thông tin về bệnh máu khó đông nguy hiểm từ B.s Trường Dược Sài Gòn

Thông tin về bệnh máu khó đông nguy hiểm từ B.s Trường Dược Sài GònBệnh máu khó đông là một rối loạn hiếm gặp, khiến người bệnh có thể bị chảy máu trong thời gian dài, khó cầm máu hơn sau khi bị chấn thương và dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm

Bệnh máu khó đông là một rối loạn hiếm gặp, khiến người bệnh có thể bị chảy máu trong thời gian dài, khó cầm máu hơn sau khi bị chấn thương và dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm

Thông tin về bệnh máu khó đông nguy hiểm từ B.s Trường Dược Sài Gòn

Bệnh máu khó đông

Hãy cùng các bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu thông tin về bệnh máu khó đông qua bài viết dưới đây!

THÔNG TIN CHUNG VỀ BỆNH MÁU KHÓ ĐÔNG

Nguyên nhân gây bệnh

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân máu khó đông xảy ra khi người bệnh bị thiếu một trong những yếu tố đông máu. Có một số dạng bệnh và hầu hết các dạng đều được di truyền.

Trong các loại phổ biến nhất, gen bị lỗi nằm trên nhiễm sắc thể X. Bệnh hầu như luôn xảy ra ở các bé trai và được truyền từ mẹ sang con thông qua một trong các gen của mẹ.

Triệu chứng phổ biến

Các triệu chứng của bệnh máu khó đông rất khác nhau, tùy thuộc vào mức độ thiếu các yếu tố đông máu, bao gồm:

  • Chảy máu không rõ nguyên nhân và máu chảy nhiều do vết cắt hoặc chấn thương, hoặc sau phẫu thuật hoặc thủ thuật nha khoa.
  • Nhiều vết bầm lớn hoặc sâu.
  • Chảy máu bất thường sau tiêm vaccin.
  • Đau, sưng khớp.
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân của người bệnh.
  • Chảy máu cam mà không biết nguyên nhân
  • Ở trẻ sơ sinh, trẻ quấy khóc khó chịu mà không giải thích được.
  • Chảy máu trong não.

Nếu có các triệu chứng sau, bệnh nhân nên nhanh chóng đi đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời:

  • Có dấu hiệu chảy máu não.
  • Có chấn thương khiến máu chảy không ngừng.
  • Các khớp bị sưng nóng khi chạm vào và đau khi uốn cong.

Nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh, các thành viên khác trong gia đình nên đi xét nghiệm di truyền để xem bản thân có khả năng mắc bệnh không để có hướng xử lý kịp thời trong tương lai và trước khi lập gia đình.

Biến chứng của bệnh

Chảy máu trong: xảy ra ở cơ sâu bên trong cơ thể khiến chân tay của người bệnh sưng lên làm đè lên dây thần kinh và dẫn đến tê hoặc đau.

Tổn thương khớp: chảy máu trong có thể gây áp lực lên khớp gây đau dữ dội, chảy máu trong thường xuyên có thể gây viêm khớp hoặc phá hủy khớp.

Nhiễm trùng: những người mắc bệnh máu khó đông có khả năng truyền máu, làm tăng nguy cơ nhận các sản phẩm máu bị ô nhiễm.

Đối tượng nguy cơ

Yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với bệnh máu khó đông là có thành viên gia đình cũn mắc bệnh.

BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU KHÓ ĐÔNG

Chẩn đoán bệnh

Để chẩn đoán máu khó đông, xét nghiệm máu có thể cho thấy sự thiếu hụt yếu tố đông máu. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt, các triệu chứng bệnh bắt đầu có triệu chứng ở các độ tuổi khác nhau. Các trường hợp nặng của bệnh máu khó đông thường được chẩn đoán trong năm đầu đời. Các dạng nhẹ có thể không rõ cho đến khi trưởng thành hoặc một số trường hợp biết họ mắc bệnh máu khó đông sau khi chảy máu quá nhiều trong quá trình phẫu thuật.

Biện pháp điều trị bệnh

Phương pháp điều trị bệnh máu khó đông bao gồm cung cấp yếu tố đông máu cụ thể mà người bệnh thiếu bằng cách truyền tĩnh mạch.

Yếu tố đông máu thay thế này có thể được lấy từ máu của người khác hoặc sử dụng các sản phẩm tương tự, không được sản xuất từ máu người.

Các liệu pháp khác có thể bao gồm:

  • Desmopressin (DDAVP): Trong bệnh máu khó đông, hormon có thể kích thích cơ thể người bệnh giải phóng nhiều yếu tố đông máu, được tiêm từ từ vào tĩnh mạch hoặc dưới dạng xịt mũi.
  • Thuốc chống tiêu sợi huyết: Giúp ngăn ngừa cục máu đông bị phá vỡ.
  • Keo dán sinh học: có thể được áp dụng trực tiếp vào các vị trí vết thương để thúc đẩy quá trình đông máu và chữa lành, đặc biệt hữu ích trong điều trị nha khoa.
  • Vật lý trị liệu có thể giúp làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng nếu chảy máu trong đã làm hỏng khớp của bệnh nhân. Nếu chảy máu trong gây ra thiệt hại nghiêm trọng, người bệnh có thể cần phải phẫu thuật.
  • Sơ cứu khi có vết cắt nhỏ: Sử dụng áp lực và băng thường để chăm sóc chảy máu. Đối với các khu vực nhỏ chảy máu dưới da, sử dụng túi nước đá.
  • Tiêm chủng: Mặc dù các sản phẩm máu được sàng lọc nhưng vẫn có khả năng lây truyền bệnh thông qua việc truyền máu cho người mắc bệnh máu khó đông. Nếu mắc bệnh máu khó đông, cân nhắc việc chủng ngừa các vaccin viêm gan A và B.

Thông tin về bệnh máu khó đông nguy hiểm từ B.s Trường Dược Sài Gòn

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực ngành Y Dược chuyên nghiệp

GIẢI PHAP PHÒNG NGỪA BỆNH MÁU KHÓ ĐÔNG

Một số giải pháp để phòng ngừa bệnh máu khó đông được các Bác sĩ giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ đến bạn đọc bao gồm:

  • Tập thể dục thường xuyên: Các hoạt động như bơi lội, đạp xe và đi bộ có thể tăng cường cơ bắp để bảo vệ khớp.
  • Tránh thuốc giảm đau: Một số loại thuốc có thể làm nặng thêm tình trạng chảy máu bao gồm aspirin và ibuprofen, có thể sử dụng acetaminophen (Tylenol, những loại khác) thay thế để giảm đau an toàn hơn.
  • Tránh dùng thuốc làm loãng máu: Các thuốc ngăn ngừa tạo cục đông máu bao gồm heparin, warfarin (Coumadin, Jantoven), clopidogrel (Plavix) và prasugrel (Effient).
  • Thực hành vệ sinh răng miệng tốt: Để ngăn chặn việc nhổ răng, có thể dẫn đến chảy máu quá nhiều.

Ngoài ra, các phụ hunh cần bảo vệ trẻ khỏi những chấn thương có thể gây chảy máu như: đeo miếng vải, cao su hoặc da bảo vệ đầu gối, miếng đệm khuỷu tay, mũ bảo hiểm và dây an toàn đều có thể giúp ngăn ngừa thương tích do té ngã và các tai nạn khác..


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop