Cam toại trong y học cổ truyền có vị đắng, ngọt, tính hàn; đặc biệt có tác dụng trng việc tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm khi vào kinh phế, thận và đại trường.
Cam toại có nhiều tên gọi khác nhau như niền niệt, niệt gió
Cam toại là vị thuốc hay trong y học cổ truyền (YHCT) cũng như trong y học hiện đại. Hiện chúng có nhiều tên gọi khác nhau như niền niệt, niệt gió... Tên khoa học là Euphorbia Kansut L. Trên cương vị là dược liệu hỗ trợ đắc lực trong điều trị bệnh, rễ củ là bộ phận dùng để làm thuốc. Theo các y sĩ y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh, thầy thuốc cũng như người bệnh nên chọn rễ từng chuỗi như cái suốt thoi, vỏ sắc vàng hoặc trắng xám, ít xơ, nhiều bột không mối mọt là dược liệu tốt. Hiện cây cam toại thường được nhập từ Trung Quốc hay một số nơi khác. Ngoài ra có những nơi dùng cây niệt gió gọi nam cam toại để lợi thủy, trục đàm là không đúng.
Trong các nghiên cứu hiện đại, cam toại chủ yếu có chứa các chất như kanzuiol, ingenol, 13-oxyingenol, euphorbol, euphorbon, euphol, kansuinine A, B… Trong các bài giảng Trung cấp Y học cổ truyền Sài Gòn, cam toại vị đắng, ngọt, tính hàn. Vào kinh phế, thận và đại trường, có tác dụng tiêu thũng, thanh nhiệt, trừ đàm; đồng thời trị thủy thũng, tích đờm, nước ở phổi, bụng dưới, trướng đầy,... Để phát huy hết công dụng của vị dược liệu này, các y sĩ y học cổ truyền sẽ kết hợp với các dược liệu khác, tạo thành bài thuốc trị bệnh an toàn và hiệu quả.
Bài thuốc trị tiêu thũng, thanh nhiệt từ cam toại
Dưới đây là một số bài thuốc trị bệnh có cam toại mà người bệnh có thể áp dụng:
Trị phù thũng bụng căng đầy: cam toại (sao) 6g, hắc khiên ngưu 30g. Tán bột sắc, uống từng hớp (Phổ Tế Phương).
Trị thực tích bụng đầy đau: Theo một số tài liệu ghi nhận từ các giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền cho hay, đối với việc trị thực tích bụng đầy đau có thể áp dụng bài Cam toại phá kết tán (Thái Bình thánh huệ phương) gồm: cam toại 10g, thanh bì 20g, hoàng cầm 20g, đại hoàng 20g. Tán bột ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g. Tác dụng: thông lợi, trị chứng tích khối do nhiệt tích.
Trở thành Lương y khi học tại Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn
Trị sán khí, sa dịch hoàn: Theo sách Trung Quốc Dược học đại từ điển, người bệnh có thể sử dụng cam toại, hồi hương 2 vị bằng nhau tán bột uống một lần 6g.
Trị chứng âm thịnh gây ra tiêu chảy: Dùng bài Cam toại bán hạ thang (Kim quỹ yếu lược): cam toại 4g, bán hạ 12g, chích thảo 4g, thược dược 6g, mật 100ml. Đây là bài thuốc có tác dụng trong việc trục thủy, tán kết, khử đàm, trừ mãn, chỉ thống, giải kinh.
Chữa bụng ngực chân tay phù thũng: Có tác dụng trong việc Công trục thủy ẩm (Thập táo thang gia giảm). Dùng cam toại 12g, đại táo 10 quả, nguyên hoa 12g, đại kích 12g. Đem các vị tán bột, trộn đều, mỗi lần uống từ 0,5 - 1,5g, ngày 1 lần vào sáng lúc bụng đói với nước sắc đại táo.
Mặc dù cam toài có nhiều công dụng trong việc điều trị bệnh, tuy nhiên không phải đối tượng nào cũng có thể áp dụng và kết hợp thuốc một cách bừa bãi. Theo y sĩ Y học cổ truyền, người bệnh tuyệt đối không dùng chung cam toại với cam thảo. Phụ nữ có thai tuyệt đối không dùng. Người dạ dày yếu nên thêm đại táo vào thang có cam toại.
Đồng thời, những thông tin bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không tự ý dùng thuốc mà cần đến các bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám y học cổ truyền để được các bác sĩ thăm khám và có hướng điều trị phù hợp.